Browse By

Hướng dẫn cấu hình mail server trên synology

1. Trước khi sử dụng Mail Station

Bạn phải hoàn thành các việc sau đây trước khi cấu hình Mail Station.

1.1. Kết nối Synology Disk Station đến Internet

Phần này sẽ cho bạn thấy làm thế nào để sử dụng synology của bạn để gửi hoặc nhận được e-mail. Bạn có thể làm theo bất kỳ của các bước dưới đây để kết nối synology vào internet.
Xin lưu ý: Nếu bạn không có 1 địa chỉ IP tĩnh thì bạn có thể chạy một máy chủ mail với một IP động. Tuy nhiên sẽ ổn định hơn nếu bạn có một IP tĩnh. Chúng tôi khuyên bạn nên áp dụng một địa chỉ IP tĩnh cho máy chủ mail của bạn. Có 2 cách để kết nối DS với Internet – bởi NAT port chuyển tiếp hoặc PPPoE/truy cập internet trực tiếp.

1.1.1. NAT port chuyển tiếp
Nếu DS của bạn ở sau NAT tường lửa/router, bạn sẽ cần phải thiết lập các cổng chuyển tiếp và mở các cổng của dịch vụ email cho DS.

Những số cổng được yêu cầu sau đây:
Giao thức   SMTP       IMAPS       POP3       IMAP       POP3S
Port          25              110            143          993           995
Ghi chú       IMAPS: IMAP qua SSL / TLS
POP3S: POP3 qua SSL / TLS
Đây là một tài liệu tham khảo để thiết lập cổng chuyển tiếp cho router khác nhau: http://portforward.com/

1.1.2. PPPoE /truy cập internet trực tiếp
Nếu DS của bạn được kết nối với Internet bởi PPPoE, bạn có thể cho phép PPPoE có trên synology DS kết nối Internet mà không cần một router.
Tuy nhiên, để bảo mật tốt hơn, khuyên rằng bạn kích hoạt tường lửa trong DS của bạn và chỉ mở các cổng cần thiết đến Internet.Luôn luôn vô hiệu hóa bức tường lửa trước khi thử nghiệm Station Mail, vì vậy bạn có thể đảm bảo các vấn đề gửi email không phải là do cấu hình tường lửa.
1.2. Cài đặt DNS
Một tên miền hợp lệ là cần thiết cho những người khác từ Internet để gửi email cho máy chủ mail của bạn.Để thiết lập DNS của một máy chủ mail, bạn sẽ cần phải thiết lập các bản ghi MX và/hoặc ghi trong các máy chủ DNS. Ví dụ, để có một địa chỉ email alex@example.com, bạn sẽ phải thiết lập bản ghi MX của miền example.com. Bạn sẽ cần trỏ các bản ghi MX đến IP DiskStation của bạn hoặc tên miền.
1.2.1. Sử dụng DNS hiện tại
Nếu bạn đã đăng ký một tên miền, bạn có thể áp dụng cùng một thiết lập. Ví dụ, nếu địa chỉ email của bạn là alex@example.com, bạn nên thiết lập một bản ghi và trỏ example.com vào IP DS. Hoặc, bạn có thể thiết lập MX của example.com đến IP của DS hoặc tên miền tên. Tên miền Của DS có thể là mail.example.com hay ds107.dyndns.org. Chỉ cần chắc chắn trỏ MX đến một miền hợp lệ hoặc IP. Vì vậy, các email của example.com có thể được chuyển giao cho DS.
1.2.2. Làm thế nào để sử dụng DDNS
Nếu bạn không sở hữu một tên miền đã đăng ký, bạn có thể thiết lập một DNS động miễn phí. Chúng tôi vẫn khuyên bạn nên có một địa chỉ IP tĩnh với DDNS, để việc gửi email của bạn ổn định hơn. Có được DDNS nhiều nhà cung cấp như DynDNS (Http://www.dyndns.com/), TwoDNS (http://www.two-dns.de/), hoặc No-IP (http://www.no-ip.com/). Các bước sau đây sẽ hướng dẫn bạn áp dụng DDNS từ No-IP:
Bước 1: Vào website của No-IP: http://www.no-ip.com. Xin vui lòng đăng nhập hoặc nhấp vào Create Account.

Bước 2: Đăng nhập, nhấp vào Add a Host để tạo ra một máy chủ mới hoặc click Manage Host để sửa đổi các máy chủ lưu trữ.

Bước 3: Bạn phải điền Hostname khi tạo một máy chủ mới. Sau đó, bạn phải điền tên máy như synology-no-ip.info trên trang Ez-Internet của Synology Disk Station.

Bước 4: Các địa chỉ IP được hiển thị ở đây là địa chỉ IP hiện tại của bạn. Bạn cũng có thể thay thế nó bằng địa chỉ IP của sản phẩm Synology.
Bước 5: Điền vào MX Record với tên máy chủ như synology.no-ip.info.
Bước 6: Click vào Create Host để hoàn thành ứng dụng.
Bước 7: Đăng nhập vào Disk Station Manager => Internet services => DDNS  để kích hoạt tính năng hỗ trợ DDNS. Chọn bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ như bạn muốn. Sau đó điền vào tên máy chủ, tài khoản và mật khẩu và nhấn OK.

Bước 8: Đợi vài phút, bạn đăng nhập vào Synology Station với DDNS.
1.3. Reverse DNS Setup
Quá trình chuyển các bản ghi DNS cụ thể để một tên miền là được gọi là “Chuyển tiếp DNS”, đây là những gì dẫn tên miền cho chính xác máy chủ. Tuy nhiên, đó cũng là một quá trình ngược lại, được gọi là “Reverse DNS”.
1.3.1. Reverse DNS là gì?
Quá trình Reverse DNS chỉ là một mặt của Domain Name System (DNS). Chức năng chính của nó là để dịch số địa chỉ của các trang web – IP, đến tên miền/tên máy chủ, như trái ngược với quá trình Chuyển tiếp DNS. Các Reverse DNS để định vị  tên miền/máy chủ thuộc về một địa chỉ IP nhất định,đó là lý do tại sao quá trình này thường được gọi là Reverse DNS lookup.
Khi một tên miền có một Reverse DNS hợp lệ, nó cũng có thể được truy cập bằng cách chỉ sử dụng địa chỉ IP.

1.3.2. Reverse DNS phục vụ cho điều gì?
Tại sao bạn sẽ cần thiết lập Reverse DNS  cho máy chủ mail của bạn?
Các Reverse DNS là một trong những yêu cầu cơ bản để chạy một máy chủ mail. Nó cũng thường được sử dụng như một bộ lọc thư rác để xác định liệu thư đến từ một Địa chỉ IP hợp với Tên miền và để chặn các tin nhắn nếu nó không hợp. Bạn sẽ thấy thông báo email của bạn bị trả lại như không gửi được nếu bạn không cài đặt Reverse DNS.
1.3.3. Làm thế nào để thiết lập Reverse DNS
1.3.3.1. Cài đặt Reverse DNS trên máy chủ của riêng bạn
Một số ISP có thể ủy quyền một phần của khu vực cho bạn để bạn có thể đảo ngược chủ DNS của riêng bạn. Bạn có thể cấu hình một Reverse DNS bằng cách xác định các bản ghi PTR trong một máy chủ DNS. Các bản ghi PTR là quản lý bởi các thực thể điều khiển địa chỉ IP được gán cho bạn. nếu các máy chủ đã giao việc Reverse DNS cho không gian IP của bạn (có chứa một hoặc nhiều IP địa chỉ) cho bạn. Một bản ghi PTR thường đại diện cho IP nhập ngược lại, tiếp theo là một mục nhập in-addr.arpa.


1.3.3.2. Reverse Setup DNS với nhà cung cấp ISP của bạn

Các ISP hay tổ chức sở hữu địa chỉ IP của bạn là người duy nhất có thể thêm các bản ghi PTR thích hợp.
2. Cài đặt Mail Station
Một khi bạn hoàn tất các thiết lập trên, bạn có thể cài đặt Mail Station.
2.1. Kích hoạt tính năng User Home
Tới Privileges -> User, nhấp vào User Home để cho phép người dùng dịch vụ này. Sau đó, các thư gửi đến hoặc gửi bởi người dùng sẽ được lưu trữ tại thư mục Home của họ.

2.2 Cài đặt và Kích hoạt tính năng Mail Station

Tải về gói của MailStation.spk từ Trung tâm Download của Synology (http://www.synology.com/enu/support/download.php). Và đi đến trang các gói phần mềm quản lý  để cài đặt. Một khi cài đặt được thực hiện, chọn Run để kích hoạt dịch vụ.

2.3. Thiết lập Mail Station

Một khi các Station Mail được kích hoạt, bạn có thể tìm thấy biểu tượng đó trên bảng danh sách ứng dụng.

Bước 1: Hãy điền tên Doman của địa chỉ email của bạn. Ví dụ,nếu địa chỉ email của bạn là alex@example.com, xin vui lòng điền vào “Example.com” ở đây.
Bước 2: Kích hoạt SMTP.
Bước 2-1: Nếu “SMTP authorization is required” được kích hoạt, sau đó bạn phải cung cấp tài khoản người dùng và mật khẩu Synology Disk Station của bạn cho chứng thực khi thiết lập máy chủ SMTP trong ứng dụng khách email khác. Hãy Outlook Express, ví dụ, bạn có thể kích hoạt tùy chọn tại “Mail server requires authentiacation” tại [Tools]> [Accounts]> [Mail Account]>[Properties]> [Server]. Tùy chọn này nên được cho phép để tránh spam.
Bước 3: Bạn phải cho phép ít nhất một trong các giao thức (POP3, POP3 SSL / TLS, IMAP và IMAP SSL / TLS) để nhận thư qua email của clients. Bạn có thể cho phép nhiều giao thức. Nếu bạn cần thiết lập cổng chuyển tiếp NAT, giao thức bạn chọn phải được dựa trên cổng NAT.
Bước 4: Nếu bạn muốn sử dụng Webmail, IMAP phải được kích hoạt.
Bước 5: Click OK khi cài đặt hoàn tất. Sau đó, bạn có thể nhận hoặc gửi e-mail thông qua Station Mail.
2.4. Webmail

Webmail không chấp nhận tài khoản không phải tiếng Anh hoặc mật khẩu trống.
2.4.1. Đọc Mail

Bước 1: Khi đăng nhập các Webmail, bạn có thể xem hộp thư đến. Các cửa sổ bên dưới là cửa sổ xem trước sẽ hiển thị nội dung của thư bạn chọn.


Bước 2: Hoặc, nhấp đúp chuột vào thư và nó sẽ được hiển thị trong một cửa sổ lớn hơn.


Bước 3: Nếu bạn muốn vô hiệu hóa chức năng xem trước, kích Personal Settings và vô hiệu hóa Show Preview Pane.


2.4.2. Viết mail
Bước 1: Click vào nút Create New Message, bạn có thể bắt đầu viết e-mail


Bước 2: Điền thông tin của người nhận, và sau đó nhấp vào Send Now.

Bước 3: Hoặc, bạn có thể nhấn Save this draft.

Bước 4: Hoặc nếu bạn muốn đính kèm tập tin, kích thước tối đa của
đính kèm là 5MB.


Bước 5: Hoặc, bạn có thể viết e-mail với các trình biên tập HTML.


2.4.3. Thử nghiệm Mail Station
Chúng ta đã thiết lập các trạm mail. Bây giờ chúng ta sẽ làm một số xét nghiệm để đảm bảo việc hoạt động mail server.

Những hình ảnh trên cho thấy làm thế nào email được gửi đi. thử nghiệm của chúng tôi là phân chia quá trình và đảm bảo từng bước thưc hiện các quá trình trên
Gửi email từ DS đến chính nó và chắc chắn rằng máy chủ làm việc
Gửi email từ máy PC cho người sử dụng trong DS. Vì vậy, chúng tôi có thể chắc chắn các MUA có thể giao tiếp với MTA
Gửi email đến một máy chủ email bất kỳ để đảm bảo DS có thể gửi các email với internet.
Gửi email từ một máy chủ email để đảm bảo DS có thể nhận được email từ Inetnet.
Nếu bất kỳ bước không thực hiện được, xin vui lòng xem bài viết cách xử lý để giải quyết vấn đề.

Nguyên Hãn (M.N.S Co.,ltd)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *